LẤY MẪU KIỂM ĐỊNH THUỘC TÍNH |
LẤY MẪU KIỂM ĐỊNH THUỘC TÍNH Nguyễn Như Phong. Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp. Đại học Bách Khoa ĐHQG TP HCM. Lấy mẫu kiểm định thuộc tính sử dụng khi đặc tính chất lượng ở dạng thuộc tính. Lấy mẫu kiểm định thuộc tính bao gồm:
Với nhiều phương pháp lấy mẫu kiểm định, các tiêu chuẩn chọn lựa phương pháp lấy mẫu là hiệu quả, loại thông tin, lượng kiểm tra trung bình và ảnh hưởng lên dòng chảy vật tư.
1. Lấy mẫu kiểm định đơn a. Phương pháp lấy mẫu đơn Trong phương pháp lấy mẫu đơn, mẫu có kích thước n được lấy từ lô hàng có kích thước N được kiểm tra. Gọi d là số sản phẩm hư hỏng trong mẫu, và c là hằng số chấp nhận hay tham số tới hạn thì luật ra quyết định là: - d £ c ® chấp nhận lô hàng - d > c ® loại lô hàng b. Mức chất lượng chấp nhận Mức chất lượng chấp nhận - AQL là mức chất lượng quá trình thấp nhất mà người tiêu dùng chấp nhận được. Mức chất lượng chấp nhận AQL là thuộc tính quá trình sản xuất của nhà cung cấp. Người tiêu dùng thiết kế phương pháp lấy mẫu kiểm định để có xác suất chấp nhận ở mức chất lượng chấp nhận AQL cao. Mức chất lượng chấp nhận AQL không phải là yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, cũng không phải là giá trị mục tiêu của quá trình, mức chất lượng chấp nhận AQL chỉ là tiêu chuẩn để đánh giá lô hàng. Một kế hoạch lấy mẫu có sai lầm bác bỏ một lô hàng có mức chất lượng chấp nhận với xác suất sai lầm a, đây là rủi ro của nhà sản xuất. Ta thường thiết kế kế hoạch lấy mẫu kiểm định để có xác suất chấp nhận ở mức chất lượng chấp nhận AQL xác định. c. Mức chất lượng loại bỏ Mặt khác, mức chất lượng loại bỏ RQL là mức chất lượng thấp nhất mà người tiêu dùng chấp nhận trong một lô thành phần. Mức chất lượng loại bỏ RQL còn có các ý nghĩa là phần trăm hư hỏng cho phép của lô hàng, hay mức chất lượng giới hạn. Mức chất lượng loại bỏ RQL là mức chất lượng lô hàng chỉ định bởi người tiêu dùng, không phải là đặc tính của kế hoạch lấy mẫu kiểm định. Ta thường thiết kế kế hoạch lấy mẫu kiểm định để có xác suất chấp nhận ở mức chất lượng loại bỏ RQL xác định. Một kế hoạch lấy mẫu có sai lầm bác bỏ một lô hàng có mức chất lượng chấp nhận với xác suất sai lầm a, đây là rủi ro của nhà sản xuất. Mặt khác, kế hoạch lấy mẫu có sai lầm chấp nhận lô hàng có mức chất lượng loại bỏ với xác suất sai lầm b, đây là rủi ro của người tiêu dùng. 2. Lấy mẫu kiểm định kép
Phương pháp kiểm định lô hàng với mẫu kép lấy mẫu 2 lần với các tham số bao gồm:
Thuật toán của phương pháp kiểm định lô hàng với mẫu kép như sau: Đầu tiên ta lấy mẫu lần 1, gọi số sản phẩm hư hỏng trong mẫu 1 là d1, luật ra quyết định như sau:
Trong lần lấy mẫu thứ 2, gọi d2 là số sản phẩm hư hỏng trong mẫu, luật ra quyết định như sau:
Cắt mẫu 2 là thuật ngữ sử dụng khi loại lô hàng mà không kiểm tra hết mẫu 2. Phương pháp kiểm định lô hàng với mẫu kép có ưu điểm giảm chi phí kiểm tra nhờ giảm số lượng kiểm tra khi cắt mẫu 2, tuy nhiên có nhược điểm là phức tạp và có thể tăng số lượng kiểm tra khi không cắt mẫu 2.
3. Lấy mẫu kiểm định bội
Phương pháp kiểm định lấy mẫu bội là phương pháp kiểm định lấy mẫu kép mở rộng, phương pháp kiểm định lấy mẫu bội đánh giá lô hàng qua nhiều mẫu. Gọi K là số lần lấy mẫu, kế hoạch có các tham số:
Gọi số sản phẩm hư hỏng trong lần lấy mẫu thứ i là di. Luật quyết định trong lần lấy mẫu thứ i với 1 £ i < K:
Luật quyết định trong lần lấy mẫu thứ cuối cùng thứ K:
Một ví dụ kế hoạch kiểm định lấy 5 mẫu như sau: Ví dụ:
Tương tự phương pháp kiểm định lấy mẫu kép, với phương pháp kiểm định lấy mẫu bội, việc cắt mẫu cuối thực hiện khi loại lô hàng mà không kiểm tra hết mẫu cuối. Phương pháp kiểm định lấy mẫu bội có đặc điểm phức tạp nhưng giảm số lượng kiểm tra khi cắt mẫu cuối. Đặc tuyến vận hành của kế hoạch kiểm định lấy mẫu bội là mở rộng của đặc tuyến vận hành của kế hoạch kiểm định lấy mẫu đơn, tương tự với đặc tuyến vận hành của phương pháp kiểm định lấy mẫu kép. Việc thiết kế kế hoạch kiểm định lấy mẫu bội tương tự như trong các phương pháp trên là thiết kế với đặc tuyến vận hành xác định qua 2 điểm (p1, 1 – a); (p2, b).
TLTK
|